Chủ động tầm soát để phòng ngừa đột quỵ
Tầm soát đột quỵ là thực hiện tìm kiếm, phát hiện và chẩn đoán các tổn thương, bệnh lý và các yếu tố nguy cơ có thể gây ra cơn đột quỵ một người trong tương lai. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng khi tầm soát nguy cơ đột quỵ.
1. Vai trò của tầm soát đột quỵ
Đột quỵ não (hay tai biến mạch máu não) là một tình trạng cấp cứu khẩn cấp, xảy ra khi máu mang oxi không thể đến não do cục máu đông, mảng xơ vữa làm nghẽn mạch máu hoặc mạch máu bị vỡ. Tế bào não bị thiếu oxi và bắt đầu chết đi, có thể gây rối loạn chức năng thần kinh về kỹ năng ngôn ngữ, nhận thức, vận động và giác quan.
Đột quỵ có 2 loại chính là đột quỵ thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết. Đột quỵ thiếu máu cục bộ (hay còn gọi là đột quỵ nhồi máu não) chiếm đa số các trường hợp đột quỵ, xảy ra khi cục máu đông hoặc các mảng xơ vữa cắt đứt dòng máu lên não. Đột quỵ xuất huyết xảy ra khi mạch máu não bị vỡ, máu tràn ra khu vực xung quanh gây tổn thương. Ngoài ra, tình trạng TIA – cơn thiếu máu não thoáng qua, tương tự như đột quỵ nhồi máu não, nhưng nó chỉ là cơn tắc nghẽn tạm thời và hồi phục khá nhanh.
Đột quỵ hiện đứng đầu về nguyên nhân gây tử vong cùng với bệnh lý về tim mạch và ung thư. Tuy nhiên, nhờ nâng cao hiểu biết cho cộng đồng cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong y khoa, đột quỵ có thể dự phòng được bằng cách thực hiện tầm soát đột quỵ.
Tầm soát đột quỵ tập trung vào các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quy như: rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tăng huyết áp; các bệnh lý tim mạch như bệnh van tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim; các bệnh lý mạch máu não như hẹp xơ vữa động mạch cung cấp máu cho não và các dị dạng mạch máu não.
Sau khi tầm soát, bạn sẽ được các bác sĩ chuyên khoa đưa ra các lời khuyên, phương pháp điều trị để có thể thay đổi được các yếu tố nguy cơ này và lên kế hoạch theo dõi để có thể hạn chế tối đa những nguy cơ của bạn có thể dẫn đến đột quỵ.
2. Tầm soát đột quỵ sẽ cung cấp những thông tin gì về tình trạng sức khoẻ?
Đầu tiên, bạn sẽ được đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI = kg/m2), đo huyết áp và lắng nghe nhịp tim bằng ống nghe để đánh giá sơ bộ xem bạn có bị thừa cân, bị tăng huyết áp hoặc nhịp tim bất thường hay không.
Bác sĩ sẽ hỏi bạn về những yếu tố nguy cơ mà bạn đang có. Nếu bạn bị đột quỵ không lâu trước đó, bạn có thể cần kiểm tra khả năng giữ thăng bằng, sự phối hợp, yếu cơ, tê ở cánh tay, mặt hoặc chân và vấn đề tầm nhìn.
Tiếp theo, bạn sẽ được lấy máu để xét nghiệm công thức máu toàn phần và xét nghiệm sinh hóa máu để kiểm tra các tình trạng:
- Bất thường trong tế bào máu
- Tình trạng thiếu máu và nhiễm trùng
- Bất thường về hồng cầu
- Rối loạn đông máu
- Men gan cao và các tổn thương gan
- Độ lọc cầu thận và tình trạng suy thận
- Lượng đường trong máu
- Cholesterol toàn phần, chỉ số HDL và LDL
- Phát hiện rối loạn điện giải
Cuối cùng, các chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng cận lâm sàng sẽ giúp đánh giá chuyên sâu các vấn đề tim mạch, mạch não và các bệnh lý về não. Các kỹ thuật bao gồm:
- Chụp MRI: Chụp cộng hưởng từ não và mạch máu não giúp phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau xương sọ mà các phương pháp khác khó có thể chụp được và ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Soi đáy mắt trực tiếp: Giúp đánh giá tổn thương đáy mắt do bệnh lý mạch máu của tăng huyết áp và đái tháo đường, kiểm tra vấn đề về tầm nhìn.
- Điện tim thường (ECG): ECG ghi lại hoạt động điện trong tim, đo số nhịp tim và ghi lại nhịp đập của tim để xác định xem bạn có bất kỳ bệnh tim nào có thể dẫn đến đột quỵ không
- Chụp X-quang Ngực thẳng số hóa 1 phim: giúp tìm kiếm các bất thường ở vùng lồng ngực và tim mạch.
- Siêu âm bụng tổng quát (màu): Siêu âm phát hiện một số hình ảnh bất thường của các tạng trong ổ bụng như gan mật, tụy, lách, thận, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến…
- Siêu âm Doppler tim: giúp phát hiện một số bất thường ở buồng tim, các bệnh lý van tim bẩm sinh và bệnh lý mạch vành, còn có thể tìm thấy cục máu đông trong tim trước khi chúng di chuyển đến não và gây ra đột quỵ.
- Siêu âm Doppler động mạch cảnh: cho thấy các mảng xơ vữa bám trên thành mạch máu và mức độ hẹp của động mạch.
Qua đó, bạn sẽ được xác định các cơn đột quỵ chực chờ mà không có triệu chứng dễ thấy, các tổn thương não khác như u não, áp xe não, bất thường bẩm sinh của nhu mô não và các bệnh lý về mạch máu não bao gồm: dị dạng mạch máu não, túi phình mạch máu não và các đoạn tắc nghẽn của mạch máu não.
3. Đối tượng nào nên đi tầm soát đột quỵ?
Vì mức độ nguy hiểm và tình trạng trẻ hóa của các bệnh lý có thể gây ra đột quỵ, các chuyên gia khuyến cáo tất cả mọi người trên 15 tuổi đều nên tầm soát nguy cơ đột quỵ.
Tần suất tầm soát sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý và yếu tố nguy cơ của mỗi người. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng bị đột quỵ càng cao. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ đột quỵ được xem là biện pháp phòng ngừa đột quỵ tốt nhất hiện nay.
Các yếu tố dẫn đột quỵ bao gồm các yếu tố có thể thay đổi được và không thay đổi được. Việc tầm soát nguy cơ đột quỵ định kỳ sẽ giúp cho bạn xác định được những yếu tố có thể dẫn đến đột quỵ trong tương lai. Vì vậy, nên chủ động đi tầm soát đột quỵ và chú ý nghe theo lời hướng dẫn và tư vấn của các bác sĩ, chuyên gia trước khi quyết định lựa chọn tầm soát.
Bằng cách tầm soát, đánh giá, lên kế hoạch thay đổi, kiểm soát và cải thiện các yếu tố nguy cơ tỷ lệ đột quỵ có thể được giảm bớt. Tầm soát và phòng ngừa đột quỵ nên được thực hiện càng sớm càng tốt, nhất là khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ, từng bị một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc đã từng bị đột quỵ trước đó.